
Đặc điểm của ngôn ngữ thơ trữ tình
1. Ngôn ngữ thơ trữ tình ngắn gọn, súc tích.
Để có một bài thơ câm lặng, người làm thơ phải cố gắng chọn những câu thơ hay nhất để diễn tả tâm tư tình cảm của mình. Chính sự gọt giũa ngôn từ để tạo nên ngôn từ thơ mới lôi cuốn người đọc và hiểu được nội dung tâm tư của nhà thơ.
2. Ngôn ngữ thơ giàu nhịp điệu.
Trong thơ, chia dòng trong thơ nói đến nhịp điệu, tạo nên nhịp thơ. Cuối mỗi câu thơ có một khoảng ngắt. Tùy theo số chữ ở mỗi dòng mà nhịp thơ khác nhau, và tùy theo từng cung bậc cảm xúc mà nhà thơ sử dụng thể thơ 4 chữ, 5 chữ, 6 chữ, 7 chữ, 8 chữ hoặc dài hơn, hoặc Ngoài ra, trong các thể thơ Việt Nam như Lục bát, Song lục bát tứ, Bài ca… các cấu trúc nhịp điệu đặc biệt, có vần lưng, vần, chân và nét độc đáo là ngắt nhịp.
3. Ngôn ngữ thơ giàu nhạc tính, sinh động
Bằng những âm thanh quyện vào nhau, những từ ngữ trùng điệp, sự kết hợp của bát quái và ngắt nhịp, nhà thơ đã xây dựng nên những câu thơ, những vần thơ giàu sức truyền cảm, tạo nên cung bậc của tình yêu.
Bài thơ được xây dựng bằng những hình tượng nghệ thuật giàu tình cảm. Trong thơ, nó thể hiện những hình ảnh hoàn hảo mà người đọc có thể tưởng tượng ra khi họ cảm nhận những bài thơ được mô tả. Đó là bản chất của thơ.
4. Ngôn ngữ thơ giàu tính biểu cảm.
Văn học nói chung và thơ ca nói riêng phản ánh sự thật thông qua hình tượng NT. Tức là những gì người nghệ sĩ nghĩ, nghĩ bao giờ cũng được thể hiện một cách gián tiếp. Để làm được điều này, người nghệ sĩ khai thác sức mạnh biểu cảm của ngôn ngữ. Đó là cách tổ chức sắp xếp ngôn ngữ sao cho từ một hình thức biểu đạt có nhiều hình thức biểu đạt. Chính quá trình chuyển nghĩa đã tạo nên sự nước đôi ngữ nghĩa trong bài thơ.